ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh trĩ được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ
- Bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn sau nhiều năm, vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại đi khám, nhất là phụ nữ


NGUYÊN NHÂN & YẾU TỐ THUẬN LỢI
Nguyên nhân: chưa được xác định rõ
Các yếu tố thuận lợi:
- Tư thế đứng: áp lực t/m trĩ ở tư thế nằm 25cm, tư thế đứng 75cm nước
- Táo bón kinh niên
- Hội chứng lỵ
- H/c ruột kích thích (IBS:Irritable bowel syndrome)
- Tăng áp lực ổ bụng: ho nhiều, kéo dài, xơ gan, suy tim, nghề nghiệp
- Tuổi tác: tuổi càng lớn mô nâng đỡ tĩnh mạch vùng HM-TT càng yếu
- Quan hệ tình dục qua đường HM (Anal intercourse)
- Chế độ ăn ít chất xơ (low-fiber diet)
U bướu vùng HM-TT
- K TT, u tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về của t/m làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ
- Những t/h này, được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị ng/nhân chứ không điều trị như bệnh trĩ
TẦN SUẤT (FREQUENCE)
- Ở VN: 35-50% hoặc cao hơn
- Dân gian: “thập nhân cửu trĩ”
- Châu Âu và Bắc Mỹ 4/5 người lớn
THƯƠNG TỔN
- Trĩ nội: xuất phát trên đường Lược (Pectinate line)
- Trĩ ngoại: xuất phát dưới đường Lược
- Trĩ hỗn hợp: vừa có trĩ nội, vừa có trĩ ngoại và khi dây chằng Parks bị thoái hóa keo, không ngăn cách ở giữa
- Trĩ vòng

PHÂN ĐỘ TRĨ NỘI
- ĐỘ I: búi trĩ còn nằm trong ống HM
- ĐỘ II: búi trĩ thập thò HM khi rặn và tự tụt vào trong khi hết rặn
- ĐỘ III: búi trĩ ra ngoài HM khi rặn, thường phải dùng tay đẩy mới vào
- ĐỘ IV: búi trĩ nằm thường trực ngoài HM (đẩy vào HM nhưng sau đó tự ra ngoài)
TRIỆU CHỨNG LS
- Có 2 triệu chứng chính đưa bn đi khám bệnh là có máu tươi (khi đi cầu) và sa búi trĩ
- Đau khi đi cầu (tắc mạch, sa trĩ nghẹt)
- Ngứa hoặc rát HM •Căng phồng quanh HM
- Ướt HM hoặc dò phân
KHÁM HẬU MÔN –TRỰC TRÀNG
- Khó nhận biết trĩ
- Có thể phát hiện trĩ tắc mạch
- Giúp phát hiện các bệnh lý khác: ung thư trực tràng-hậu môn,…
- Đánh giá tình trạng cơ thắt HM
NỘI SOI HẬU MÔN – TRỰC TRÀNG – ĐẠI TRÀNG
Nội soi hậu môn, trực tràng, đại tràng xác định bệnh trĩ, phân biệt hoặc phát hiện những bệnh lý kèm theo như u đại-trực tràng, hậu môn, polyp đại-trực tràng,…

VIDEO-PROCTOSCOPE
Một đoạn video ghi lại hình ảnh hậu môn người bệnh lúc đi cầu giúp cho bác sĩ đánh giá, phân độ bệnh trĩ, đặc biệt trĩ nội độ 2

CHẨN ĐOÁN
- Chẩn đoán xác định
- Trĩ bệnh hay trĩ triệu chứng
- Thương tổn
- Biến chứng
- Thương tổn đi kèm
- Chẩn đoán phân biệt
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Dựa vào
Lâm sàng:
- Đi cầu có máu tươi
- Sa búi trĩ
Cận lâm sàng :
- Nội soi HM-TT
- Video-Proctoscope

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
VỚI: Ung thư HM-TT, Sa trực tràng


NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
- Phòng ngừa
- Điều trị nội khoa
- Thủ thuật
- Phẫu thuật
PHÒNG NGỪA
- Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày
- Điều chỉnh thói quen ăn uống
- Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà
- Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu
- Uống nước đầy đủ •Vận động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ…
- Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, bệnh lỵ …
ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
- Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3lần/ngày, mỗi lần 10 -15 phút
- Thuốc uống: gồm các thuốc có tác nhân trợ tĩnh mạch: flavonoid (Daflon). Cơ chế tác động của các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác dụng kháng viêm tại chỗ. Ginkofort: chiết xuất từ lá Ginko biloba

- Thuốc tại chỗ: gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và viên đặt HM (suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ tĩnh mạch.

THỦ THUẬT
- Chích xơ
- Thắt búi trĩ bằng vòng cao su
- Quang đông hồng ngoại
CHÍCH XƠ
- Chỉ áp dụng cho trĩ nội độ I-II
- Dung dịch chích xơ: dầu phenol, polidocanol
- Biến chứng: Viêm tấy lan rộng TSM; Chảy máu, bí tiểu; Chích xơ vị trí 11h-1h: viêm tuyến tiền liệt, mào tinh và tinh hoàn (nam giới), rò hậu môn-âm đạo (nữ giới).

THẮT VÒNG CAO SU – RUBBER BAND LIGATION
- Chỉ định cho trĩ độ 1-2, có tác giả độ 3
- Kết quả tốt hơn so với chích xơ và IRC
- Biến chứng: Nhiễm trùng vùng chậu; Tắc mạch búi trĩ; Nứt HM; Thắt 1,2 hay 3 búi trĩ/1 lần thắt có biến chứng như nhau.

QUANG ĐÔNG HỒNG NGOẠI
- Chỉ định cho trĩ nội độ 1,2
- Không đau, an toàn, không chảy máu, hiệu quả
- Nhược điểm: Giá thiết bị cao; Phải thực hiện nhiều lần.

PHẪU THUẬT

- PT cắt khoanh niêm mạc (Whitehead)
- PT cắt từng búi trĩ (Milligan Morgan)
- PT Longo
- Khâu treo trĩ bằng tay
- Khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của SÂ Doppler
QUAN NIỆM MỚI TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRĨ
- Bảo tồn lớp đệm hậu môn
- Thu nhỏ thể tích búi trĩ
Phẫu thuật điều trị Trĩ chia làm 2 nhóm:
Nhóm A: can thiệp vào lớp mô đệm HM
Nhóm B: can thiệp vào vùng trên đường lược

Phẫu thuật nhóm A
•PT cắt khoanh niêm mạc:
– PT Whitehead (biến chứng hẹp HM, hiện nay không còn áp dụng)
•PT cắt từng búi trĩ:
– PT mở : Milligan Morgan
– PT kín : Ferguson(biến chứng nhiễm trùng, hiện nay rất ít áp dụng)


Phẫu thuật nhóm B
PT Longo. PTV Longo (Ý) báo cáo lần đầu vào1993
•Nguyên tắc
– Giữ lại lớp mô đệm hậu môn
– Treo lớp niêm hậu môn vào ống HM
•Ưu điểm
– Ít đau
– Thời gian nằm viện ngắn

PHẪU THUẬT LONGO – CÁC BƯỚC THỰC HIỆN



XU HƯỚNG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRĨ HIỆN NAY
- Bảo tồn lớp đệm hậu môn
- Giảm thể tích búi trĩ
- Ít đau
- Sử dụng vùng trên đường lược



MỘT SỐ HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG DO ĐT KHÔNG ĐÚNG CÁCH



Bệnh viện đa khoa Sài Gòn Nha Trang
BSCKII Cao Việt Dũng
PGĐ Chuyên môn